Trong giai đoạn nền kinh tế trì trệ do đại dịch Covid, bảo hiểm thất nghiệp được xem là chiếc phao cứu sinh giúp hàng ngàn người lao động vượt qua thời điểm mất việc để phần nào ổn định cuộc sống. Vậy bảo hiểm thất nghiệp là gì? Làm thế nào để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Mục Lục
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo khoản 3 Luật Việc Làm 2013 có quy định như sau:
“Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.
Về cơ bản, bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách của nhà nước giúp người lao động vượt qua khó khăn nếu không may bị mất việc, thất nghiệp và hỗ trợ tìm việc làm mới, phù hợp với nhu cầu và khả năng của người lao động. Đây được xem là yếu tố tạo ra môi trường lành mạnh cho các thành phần tham gia vào quá trình lao động, giảm thiểu các tệ nạn xã hội và tác động gián tiếp đến sự phát triển kinh tế, xã hội.
Một số chính sách khi tham gia BHTN:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ học nghề.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng để duy trì việc làm.
Những đối tượng nào bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
Cũng theo Luật Việc Làm, tại điều 43 có đề cập đến đối tượng tham gia BHTN như sau:
- Người lao động: Hợp đồng lao động có thời hạn, hợp đồng lao động không thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Người sử dụng lao động:
– Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân,…
– Các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam,…
– Hộ gia đình, hộ kinh doanh, doanh nghiệp, tổ hợp tác,…
– Các cá nhân thuê mướn, sử dụng lao động theo các loại hợp đồng lao động đã nêu trên.
Chú ý: Lao động là giúp việc gia đình, lao động đang hưởng lương hưu không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng
- Đối với người lao động: đóng BHTN 1% tiền lương hàng tháng.
- Đối với người sử dụng lao động: đóng BHTN 1% quỹ tiền lương hàng tháng của những người lao động đang thuê mướn.
Những điều kiện được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
- Chấm dứt hợp đồng làm việc, lao động (ngoại trừ các trường hợp sau đây: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái quy định của pháp luật; hưởng trợ cấp mất sức lao động, lương hưu hàng tháng).
- Trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đã đóng đủ BHTN từ 12 tháng trở lên (điểm a, b khoản 1 Điều 43 Luật Việc Làm).
- Trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đã đóng đủ BHTN từ 12 tháng trở lên (điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc Làm).
- Đã nộp thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm.
- Kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN mà chưa tìm được việc sau 15 ngày (ngoại trừ: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; học tập từ 12 tháng trở lên; bị tạm giam, phạt tù, chấp nhận quyết định đưa vào trại giáo dưỡng hay cơ sở cai nghiện bắt buộc; định cư nước ngoài; đi lao động nước ngoài theo hợp đồng; chết).
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng hàng tháng = Trung bình tiền lương hàng tháng đóng BHTN của 6 tháng trước khi thất nghiệp * 60%
Lưu ý:
- Mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
- Đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 3 tháng, sau đó cứ đóng đủ 12 tháng là được hưởng thêm 1 tháng nữa nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16.
Hy vọng những thông tin về bảo hiểm thất nghiệp là gì và điều kiện được hưởng BHTN trên đây thật sự có ích với người lao động và người sử dụng lao động!
*** Thông tin pháp luật khác: Mô hình văn phòng ảo giá rẻ tphcm
*** Đơn vị cung cấp: Hoàn Cầu
Để lại một phản hồi